Quy Đổi: 1 Bảng Anh Bằng Bao Nhiêu Tiền Việt Nam (Vnd), Quy Đổi: 1 Bảng Anh

Bạn là người kinh doanh, bạn đang muốn đi du học tại Anh, hoặc muốn làm việc tại Anh, Chắc chắn điều bạn rất quan tâm đó là tỷ giá tiền Bảng Anh như thế nào đúng không? Tỷ giá chuyển đổi Bảng Anh sang tiền Việt Nam VND đang được quan tâm hằng ngày. Tỷ giá của Bảng Anh liên tục chênh lệch hằng ngày, nên cần cập nhật liên tục để nắm được con số chính xác nhất. Để bạn tiện theo dõi thì trong bài viết này VCEF sẽ giúp bạn tìm hiểu về đồng bảng Anh cũng như trả lời câu hỏi “1 bảng anh bằng bao nhiêu tiền Việt?”

1 BẢNG ANH BẰNG BAO NHIÊU TIỀN VIỆT?

1 BẢNG ANH BẰNG BAO NHIÊU TIỀN VIỆT NAM

Bảng Anh được xem là một trong những đồng tiền có giá trị cao nhất trên thế giới, so sánh tương quan thì một đồng GBP có giá trị lớn hơn so với tiền Việt Nam.

Đang xem: Bảng anh bằng bao nhiêu tiền việt

1 GBP = 31.216,14 VND

Mỗi ngân hàng sẽ có tỉ lệ chuyển đổi khác nhau. Cập nhật tỷ giá bảng Anh mới nhất hôm nay tại một số ngân hàng như sau:

STT Ngân hàng Mua Mua chuyển khoản Bán Bán chuyển khoản
1 HSBC 30.448,00 30.748,00 31.710,00 31.710,00
2 Vietcombank 30.589,69 30.898,68 31.867,30
3 VietinBank 30.954,00 31.004,00 31.964,00
4 Sacombank 31.149,00 31.249,00 31.659,00 31.459,00
5 SCB 30.990,00 31.110,00 31.650,00 31.650,00
6 SHB 30.870,00 30.970,00 31.570,00
7 Agribank 30.778,00 30.964,00 31.527,00
8 BIDV 30.713,00 30.898,00 31.604,00

Đây là bảng giá bảng anh của các ngân hàng lớn tại Việt Nam. Hiện tại để mua bảng anh có 2 cách mua khác nhau và mỗi cách sẽ có chi phí khác nhau. Và mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có giá khác nhau tuy nhiên không chênh lệch nhiều lắm. Khách hàng có thể tham khảo và lựa chọn một ngân hàng có tỷ giá thấp nhất để mua hoặc ngân hàng có tỷ giá cao nhất để bán Bảng.

Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thấy rằng có 2 cách mua GBP khác nhau, với mỗi cách sẽ tương ứng với từng mức chi phí cụ thể. Hơn nữa mỗi ngân hàng sẽ có mức giá giống hoặc khác nhau khi bán bằng tiền mặt và chuyển khoản.

Tham khảo thêm bài viết mới của VCEF:

ĐỒNG BẢNG ANH LÀ GÌ?

*

ĐỒNG BẢNG ANH LÀ GÌ?

Đồng bảng Anh tiếng Anh là British Pound Sterling, viết tắt là GBP.

Đồng bảng Anh là đơn vị tiền tệ chính thức của Vương quốc Anh, lãnh thổ hải ngoại của Anh ở Nam Georgia, quần đảo South Sandwich, lãnh thổ Nam Cực của Anh, khu vực đảo Man và quần đảo Channel. Quốc gia châu Phi Zimbabwe cũng sử dụng đồng bảng Anh. Nhiều loại tiền tệ khác được neo giá theo đồng bảng Anh, bao gồm đồng bảng quần đảo Falkland, bảng Gibraltar, bảng Helian, bảng Jersey (JEP), bảng Guernsey (GGP), bảng Manx, tiền giấy Scotland và tiền giấy Bắc Ireland.

Đồng xu penny (số nhiều: pence), có giá trị bằng 1/100 bảng. Nhiều cổ phiếu được giao dịch bằng penny thay vì bằng bảng Anh. Trong những trường hợp này, các sàn giao dịch chứng khoán có thể sử dụng GBX hoặc GBp để chỉ ra sự khác biệt giữa pence và bảng Anh (GBP). Mặc dù tên chính thức của GBP là bảng Anh, nhưng “sterling” hoặc STG có thể được sử dụng phổ biến hơn trong thiết lập kế toán hoặc ngoại hối.

ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỒNG BẢNG ANH

Đồng bảng Anh có một trong những khối lượng giao dịch cao nhất thế giới, chỉ sau USD, EUR và Yên Nhật về khối lượng giao dịch hàng ngày. Đồng bảng Anh chiếm khoảng 13% khối lượng giao dịch hàng ngày trên thị trường ngoại hối. Biểu tượng bảng Anh là £, còn biểu tượng đồng euro là €.

Các cặp tiền phổ biến nhất liên quan đến bảng Anh là EUR (EUR/GBP) và đô la Mỹ (GBP/USD). GBP/USD được gọi là “cable” bởi các nhà giao dịch ngoại hối.

Đồng bảng Anh của Anh được kí hiệu là £ và đôi khi được gọi đơn giản là “bảng Anh” hoặc “quid”.

PHÁT HÀNH TIỀN BẢNG ANH

*

PHÁT HÀNH TIỀN BẢNG ANH

Bảng Anh được phát hành bằng tiền mặt dưới dạng tiền kim loại và tiền giấy.

Tiền kim loại

Tiền kim loại do Xưởng đúc tiền Hoàng gia (Royal Mint) phát hành, bao gồm các mệnh giá: 1 xu, 2 xu, 5 xu, 10 xu, 20 xu, 50 xu, một bảng, và hai bảng. Có cả đồng năm bảng, nhưng ít được sử dụng.

– Trên đồng 1 xu có hình một cổng thành.

– Trên đồng 2 xu có hình biểu tượng của Huân tước xứ Wales.

– Trên đồng 5 xu có hình hoa Thistle, quốc hoa của xứ Scotland.

– Trên đồng 10 xu có hình một con sư tử, tượng trưng cho nước Anh (một trong những nước cấu thành của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland).

– Đồng 20 xu có hình hoa hồng Tudor.

– Đồng 50 xu có hình Britannia, nữ thần tượng trưng cho đại đế quốc Anh và hình một con sư tử.

– Đồng một bảng (hình trên) có biểu tượng của cây thánh giá Celtic xứ Northern Ireland.

– Đồng hai bảng có in câu nói của Isaac Newton “Standing on the Shoulders of Giants” (đứng trên vai những người khổng lồ).

Tiền giấy

Tiền giấy do Ngân hàng Anh và các ngân hàng ở Scotland, Bắc Ireland phát hành, bao gồm các loại mệnh giá: 5 bảng, 10 bảng, 20 bảng và 50 bảng. Việc phát hành tiền giấy của các ngân hàng ở Scotland và Bắc Ireland tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu là phải đặt thế chấp tại Ngân hàng Anh cho toàn bộ lượng tiền giấy đưa vào lưu thông.

Loạt tiền giấy hiện đang sử dụng,mặt sau có in hình một số nhân vật lịch sử:

– Trên tờ năm bảng có in hình Winston Churchill, một nhà chính trị người Anh, nổi tiếng nhất với cương vị Thủ tướng Anh trong thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông từng là một người lính, nhà báo, tác giả, họa sĩ và chính trị gia.

– Trên tờ 10 bảng có in hình Jane Austen, một nữ văn sĩ người Anh, tác giả của những tác phẩm nổi tiếng như Lý Trí và Tình Cảm, Kiêu Hãnh và Định Kiến, Trang Viên Mansfield, Emma, Northanger Abbey, và Thuyết Phục.

– Tờ 20 bảng có hình J. M. W. Turner, là một họa sĩ vẽ tranh phong cảnh thuộc trường phái lãng mạn, người được biết đến với tài sử dụng màu nước cho các bức vẽ, Turner được coi là người đã đặt nền móng cho Trường phái ấn tượng.

– Tờ 50 bảng có Matthew Boulton và James Watt, hai danh nhân đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của động cơ hơi nước hồi thế kỷ 18.

Có cả tiền giấy mệnh giá 100 bảng, nhưng không lưu thông trên thị trường. Tiền giấy mệnh giá một bảng được dùng ở quần đảo Channels và Scotland.

LỊCH SỬ ĐỒNG BẢNG ANH

*

LỊCH SỬ ĐỒNG BẢNG ANH

Trước thời đồng bảng

Thời Anglo-Saxon, những đồng xu bạc gọi là đồng sceat được sử dụng trong thương mại và nặng 20 grain (xấp xỉ 1,3 gram).

Vua Offa ở vùng Merica giữa nước Anh ngày nay (khoảng năm 790) phát hành đồng penny bạc nặng 22,5 grain (xấp xỉ 1.5 gram). 240 đồng penny bạc nặng tương đương một đơn vị bạc gọi là Tower pound, tổng cộng 5.400 grain (349,9 gram).

Năm 1526, đơn vị pound bạc được nâng lên 373,242 gram gọi là Troy pound.

Xem thêm:

Là một đơn vị tiền tệ, đồng bảng Anh xuất xứ từ giá trị của khối lượng bạc trong đồng Tower pound.

Đồng bảng (pound sterling)

Tên gọi đồng bảng (pound) bắt nguồn từ đồng Tower pound có hàm lượng bạc tinh khiết khá cao đạt 92,5% (đồng chiếm phần còn lại 7,5%).

Đồng bảng Anh ngày nay (pound sterling) được xác lập bởi Nữ hoàng Elizabeth I và các cố vấn của bà. Những năm trước đó từ 1543-1551, nước Anh dưới thời vua Tudor trải qua biến động tài chính, đồng xu bạc – tiền của nước Anh giảm hàm lượng bạc rất nhiều. Tới năm 1551, hàm lượng bạc trong đồng penny của nước Anh chỉ còn một phần ba. Dưới thời Nữ hoàng Elizabeth I, những đồng xu bạc cũ được thu về để đúc lại hoặc đổi đồng xu mới theo một tỷ lệ có khấu trừ.

Kể từ đó, đồng pound sterling giữ ổn định giá trị nội tại của nó bất kể các đồng tiền khác của Châu Âu thay đổi ra sao, qua các khủng hoảng tài chính năm 1621, 1694-96, 1774 và 1797 và thậm chí là sau khi nước Anh chuyển sang bản vị vàng. Ngay cả những loạn lạc của Nội chiến nước Anh cũng không làm đồng bảng mất giá. Có ý kiến cho rằng nhờ đồng tiền vững giá trong nhiều thế kỷ, nước Anh xây dựng được nền tảng tài chính ưu việt, hệ thống tín dụng an toàn, uy tín trong suốt thế kỷ 18. Đồng bảng là đồng tiền chính thức của Ngân hàng Anh ngay khi nó thành lập năm 1694.

Bản vị vàng

Đồng bảng chuyển sang bản vị vàng một cách không chính thức từ bản vị bạc nhờ sự định giá vàng quá cao ở Anh khiến vàng chảy về nước Anh đối lại cho dòng xuất khẩu bạc đều đặn. Thực tế này xảy ra dù có việc tái định giá vàng năm 1717 của Ngài Isaac Newton lúc đó là người đứng đầu Xưởng đúc tiền hoàng gia (Royal Mint). Bản vị vàng được lập lại sau khi Chiến tranh Napoleon cho đến sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Cho đến trước Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, nước Anh là một trong những nền kinh tế mạnh nhất thế giới, chiếm 40% luồng xuất ngoại đầu tư của toàn cầu. Thế nhưng, sau chiến tranh, nó vay nợ 850 triệu bảng chủ yếu là từ Hoa Kỳ, với lãi suất lên tới 40% chi tiêu của chính phủ.

Trong một nỗ lực lấy lại sự ổn định tiền tệ, bản vị vàng được khôi phục năm 1925, theo đó bảng Anh quay lại nội dung vàng ở mức trước chiến tranh, dẫu rằng người ta chỉ có thể đổi đồng bảng lấy vàng thỏi chứ không phải xu vàng. Bản vị vàng bị từ bỏ ngày 21 tháng 09 năm 1931 trong thời gian Đại khủng hoảng và bảng Anh mất giá 25%.

Ngày nay, việc đảm bảo quy đổi tiền tệ ra kim loại quý không còn nữa. Dollar Mỹ là đồng tiền cuối cùng duy trì bản vị vàng tới năm 1971. Bảng Anh đã từng là đồng tiền của nhiều khu vực của Đế quốc Anh. Khi Đế quốc Anh trở thành Khối thịnh vượng chung, các quốc gia tự phát hành đồng tiền riêng như đồng bảng Australia (1910-1966) và đồng bảng Ireland (1928-1999). Những đồng tiền này nằm trong ảnh hưởng của đồng bảng và tỷ giá gắn với bảng Anh.

Gắn chặt với đô la Mỹ

Kể từ khi từ bỏ cam kết quy đổi trực tiếp đồng bảng ra vàng (bản vị vàng), có một số nỗ lực để cố định giá trị của bảng Anh với một số ngoại tệ khác, đặc biệt là với đô la Mỹ.

Dưới những áp lực kinh tế liên tiếp và mặc dù luôn từ chối phá giá đồng bảng, cuối cùng, ngày 19 tháng 9 năm 1949, chính phủ Anh buộc phải phá giá tiền tê 40% từ tỷ giá với đô la Mỹ là £1 = US$4 xuống US$2,80. Động thái này kéo theo sự phá giá so với đô la Mỹ của đồng tiền các quốc gia khác gồm Úc, Đan Mạch, Ireland, Ai Cập, Ấn Độ, Israel, New Zealand, Na Uy, và Nam Phi.

Đến giữa những năm 1960, đồng bảng lại đứng trước áp lực phá giá so với đồng đô la Mỹ. Mùa hè năm 1966, giá trị bảng Anh tụt xuống trên thị trường tiền tệ. Chính phủ của thủ tướng Wilson buộc phải thắt chặt kiểm soát giao dịch ngoại tệ. Ngày 18 tháng 11 năm 1967, đồng bảng Anh mất giá tới 14,3% xuống mức £1 = US$2,41. Trong nhiều biện pháp quản lý, có cả những biện pháp cực đoan như cấm khách du lịch mang ra khỏi nước Anh quá £50. Sự cấm đoán được dỡ bỏ năm 1970.

Cùng với sự sụp đổ của Hệ thống tiền tệ Bretton Woods, đồng tiền của nước Anh được thả nổi, để tự thị trường quyết định giá trị. Khu vực ảnh hưởng của đồng bảng Anh chấm dứt sự tồn tại cùng quyết định này, các thành viên của khu vực cũng thả nổi tỷ giá tiền tệ.

Một cuộc khủng hoảng tài chính nữa diễn ra năm 1976 khi có tin tiết lộ rằng Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cho rằng tỷ giá của đồng bảng nên ở tỷ giá £1 = US$1,50. Kết quả là tỷ giá thị trường của bảng Anh sa xuống mức £1 = US$1,57 và chính phủ Anh quyết định phải vay £2,3 tỷ từ IMF để cứu vãn tỷ giá đồng tiền. Đầu thập kỷ 1980, đồng tiền nước Anh tăng dần giá trị lên trên US$2 nhờ lãi suất tăng lên khi chính sách tiền tệ hướng đến sử dụng công cụ nguồn cung tiền tệ. Tỷ giá cao của đồng bảng bị chỉ trích là một nguyên nhân của sự suy thoái kinh tế của nước Anh năm 1981. Tỷ giá tụt xuống mức thấp nhất là tháng 2 năm 1985 với giá £1 =US$1,05. Nó nhanh chóng lấy lại sức mạnh vào đầu những năm 1990, trở về ngưỡng US$2.

Gắn chặt với đồng Mác Đức

Năm 1988, Bộ trưởng Tài chính Nigel Lawson dưới thời thủ tướng Margaret Thatcher quyết định rằng đồng bảng sẽ “theo bóng” đồng Mác Tây Đức. Hậu quả là lạm phát gia tăng nhanh chóng trong khi kinh tế bùng nổ ngắn hạn bởi lãi suất quá thấp. Chính phủ của Đảng Bảo thủ Anh từ chối sử dụng các cơ chế bổ sung khác nhằm kiểm soát bùng nổ tín dụng. Cựu thủ tướng Ted Health mô tả Bộ trưởng Tài chính Nigel Lawson là “tay chơi gôn chỉ có một gậy”.

Gắn với đồng tiền chung châu Âu

Một thay đổi chính sách tỷ giá khác là vào ngày 08 tháng 10 năm 1990 khi chính phủ của thủ tướng Thatcher gia nhập Cơ chế tỷ giá châu Âu (European Exchange Rate Mechanisim – ERM) ở tỷ giá £1 = DM2,95. Tuy vậy, sau ngày thứ Tư đen tối (16 tháng 09 năm 1992), nước Anh ra khỏi cơ chế này bởi nền kinh tế Anh làm cơ chế này không thể duy trì được. Tỷ phú George Soros kiếm được khoảng 1 tỷ đô la Mỹ nhờ đầu cơ bán trước mua sau đồng bảng Anh.

Sự kiện “thứ Tư Đen” chứng kiến tỷ lệ lãi suất nhảy vọt từ 10% lên 12% và cuối cùng là 15% trong một nỗ lực vô ích nhằm cứu vãn tỷ giá đồng bảng không bị rớt khỏi các mức giới hạn của Cơ chế tỷ giá châu Âu. Tỷ giá ngoại hối sa xuống £1 = DM2,20. Những người ủng hộ giá trị thấp của đồng bảng cho rằng đồng tiền Anh rẻ hơn đã thúc đẩy xuất khẩu và góp phần vào sự thịnh vượng kinh tế của nước Anh thập kỷ 1990.

Ngân hàng trung ương của Malaysia (Bank Negara Malaysia) tiết lộ rằng nó bị lỗ hơn 4 tỷ đô la Mỹ khi đồng bảng Anh bị phá giá.

Theo đuổi mục tiêu kiểm soát lạm phát

Chính phủ của Công Đảng đắc cử năm 1997 đã làm một quyết định gây ngạc nhiên khi bộ trưởng tài chính Gordon Brown chuyển giao công việc kiểm soát lãi suất cho Ngân hàng Anh. Ngày nay, Ngân hàng Anh chịu trách nhiệm ấn định các lãi suất cơ bản sao cho tỷ lệ lạm phát ở sát mức 2% hàng năm. Nếu tỷ lệ lạm phát (là chỉ số giá tiêu dùng) dao động quá 1% trên hoặc dưới mức 2%, thống đốc Ngân hàng Anh phải viết thư ngỏ giải trình với Bộ trưởng Tài chính và báo cáo các biện pháp sẽ được thực hiện để đưa tỷ lệ lạm phát trở lại 2%. Ngày 17 tháng 4 năm 2007, báo cáo chỉ số lạm phát cho thấy con số này đã là 3,1% (chỉ số tăng giá bán lẻ là 4,8%). Theo đó, lần đầu tiên kể từ khi được giao kiểm soát lạm phát, thống đốc Ngân hàng Anh phải giải trình trước chính phủ Anh về thực tế này.

Với đồng tiền chung châu Âu – Euro (€)

Là một thành viên của Liên minh châu Âu, nước Anh có quyền chấp nhận euro (€) là đồng tiền chính thức của nó. Song, do còn nhiều tranh cãi về mặt chính trị không chỉ là bởi nước Anh đã từng bị buộc phải ra khỏi Cơ chế Tỷ giá châu Âu khi mà sự yếu kém của kinh tế Anh làm cho cơ chế này không duy trì được. Cùng với Đan Mạch và Thụy Điển, Anh chưa gia nhập đồng hệ thống đồng tiền chung châu Âu. Đứng về mặt lý thuyết, các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu phải gia nhập hệ thống này và chấp nhận đồng euro, tuy nhiên có quyền trì hoãn không xác định thời gian. Việc thay thế đồng bảng bằng đồng euro gặp phải trở ngại còn bởi lý do đồng bảng là biểu tượng tự hào quốc gia của Anh.

Đầu thế kỷ 21

Mặc dù bảng Anh và Euro (€) không gắn chặt với nhau, hai đồng tiền này đã có một thời gian dài lên xuống cùng nhau. Cho đến giữa năm 2006, sự song hành này mới chấm dứt. Những lo ngại về lạm phát khiến Ngân hàng Anh hai lần nâng tỷ lệ lãi suất ngoài dự kiến vào cuối năm 2006 và đầu 2007, kết quả là đồng bảng chạm mức tỷ giá so với Euro (€) cao nhất kể từ tháng 1 năm 2003. Ngày 18 tháng 04 năm 2007, đồng bảng Anh nhảy lên mức tỷ giá cao nhất trong vòng 26 năm so với đô la Mỹ. Trước đó một ngày, nó đã vượt qua ngưỡng US$2 của năm 1992.

Tham khảo thêm bài viết mới của VCEF:

THÔNG TIN CẦN BIẾT KHI MUA BẢNG ANH

*

THÔNG TIN CẦN BIẾT KHI MUA BẢNG ANH

Đổi bảng Anh tại Việt Nam

Nếu đổi bảng Anh ở Việt Nam có 2 cách cơ bản sau:

– Đổi ở ngân hàng

– Đổi ở quầy dịch vụ

Tuy nhiên do pháp luật nước ta quy định không được đổi ngoại tệ tự do nên khi có nhu cầu mua/bán bảng Anh bạn nên đến các ngân hàng lớn vì đây là kênh đổi tiền hợp pháp, an toàn.

Đổi bảng Anh tại Anh Quốc

Khi đến Anh bạn sẽ không cần lo lắng về việc đổi từ tiền Việt sang bảng Anh để tiêu bởi các ngân hàng, khách sạn và sân bay quốc tế ở đây đều có dịch vụ đổi tiền cho khách du lịch, tuy nhiên bạn sẽ mất chi phí cho việc này. Vì vậy lời khuyên cho bạn là trước khi đi du lịch nên đổi tiền sẵn từ Việt Nam.

Để đổi ngoại tệ du khách mang tiền ra ngân hàng báo với nhân viên giao dịch về việc đổi tiền, số tiền muốn đổi, ngoại tệ muốn đổi là xong.

Lưu ý: Theo quy định của luật pháp Việt Nam cá nhân khi xuất cảnh mang vượt 5.000 USD (Năm ngàn đôla Mỹ) hoặc 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương thì phải khai báo với hải quan. Nếu mang theo số tiền dưới mức nói trên thì không phải khai báo.

Để thuận tiện khi đi du lịch bạn có thể sử dụng các loại thẻ quốc tế như Visa, Mastercard, JCB, … hoặc séc du lịch để giảm thiểu lượng tiền mặt mình mang theo và không cần mang quá nhiều ngoại tệ để đỡ mất công khai báo với hải quan.

Bảng Anh hiện tại vẫn là một trong những đồng tiền giá trị nhất thế giới, tuy nhiên do ảnh hưởng không nhỏ của Brexit đến nền kinh tế nên giá trị đồng GBP cũng bị biến động liên tục, tăng giảm thất thường. Vì thế nếu có ý định đầu tư vào bảng Anh trong giai đoạn này bạn cần theo dõi thông tin thị trường hàng ngày, hàng giờ để nhanh chóng nắm bắt sự thay đổi, giảm thiểu rủi ro và tối đa lợi nhuận.

Xem thêm:

KẾT LUẬN

Với những thông tin mà VCEF đã nêu trên, bạn đã hiểu rõ hơn về khái niệm, lịch sử của đồng Bảng Anh, biết cách quy đổi bảng Anh sang tiền Việt và từ tiền Việt sang bảng Anh như thế nào. Ngoại tệ có thể thay đổi theo giờ và có sự chênh lệch giữa các ngân hàng nên khi có nhu cầu đổi bảng Anh bạn nên tham khảo thông tin mới nhất về tỷ giá VND/GBP của các ngân hàng để lựa chọn cho mình đơn vị có tỷ giá chuyển đổi hấp dẫn nhất.

Leave a comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *