Bảng Tính Tuổi Theo 12 Con Giáp Năm 2022 Bao Nhiêu Tuổi? Bảng Tính Tuổi Theo 12 Con Giáp

Lục thập hoa giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60.Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số đó, gọi là lịch can chi. có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi giáp gồm 10 can (đó là: Giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý) nên gọi là lục thập hoa giáp. Xem ngay bài viết saucủa Phong thủy Tam Nguyên để hiểu rõ hơn về cách tính can chicủa 12 con giáp theo năm, tháng, ngày, giờ sinh.

Đang xem: Bảng tính tuổi theo 12 con giáp

1. Cách tính can chi của giờ

Giờ một ngày đêm có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giờ Tý (chính Tý lúc 0 giờ). Giờ Ngọ (chính Ngọ lúc 12 giờ trưa). Ban ngày tính từ giờ Dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ Thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ Dậu đến hết giờ Sửu. Nếu theo lịch can thì bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đã sang giờ Tý của ngày hôm sau. Sau đây, Phong Thủy Tam Nguyên xin gửi đến bạn cách tính giờ theo 12 con giáp trong can chi

1. Tý – Chuột: Từ 23 giờ đến 1 giờ sáng. Đây là thời điểm chuột hoạt động mạnh nhất.

2. Sửu – Trâu: Từ 1 giờ đến 3 giờ sáng – Thời điểm trâu chuẩn bị đi cày.

3. Dần – Hổ: Từ 3 giờ đến 5 giờ sáng. Đây là lúc hổ hung hãn, nguy hiểm nhất.

4. Mão – Mèo (Ở Trung Quốc mèo được thay bằng thỏ): Từ 5 giờ đến 7 giờ sáng. Đây là khoảng thời gian mèo đi ngủ.

5. Thìn – Rồng: Từ 7 giờ đến 9 giờ sáng – Lúc rồng bay lượn tạo mưa (theo truyền thuyết)

6. Tỵ – Rắn: Từ 9 giờ đến 11 giờ sáng – Khi rắn lành nhất, không gây hại cho người.

7. Ngọ – Ngựa: Từ 11 giờ đến 13 giờ trưa – Được xếp vào giữa trưa vì Ngựa có dương tính cao.

8. Mùi – Dê: Từ 13 giờ đến 15 giờ chiều – Thời điểm dê ăn cỏ trong ngày mà không ảnh hưởng xấu tới cây cỏ.

9. Thân – Khỉ: Từ 15 giờ đến 17 giờ chiều – Lúc khỉ thích hú bầy đàn.

10. Dậu – Gà: Từ 17 giờ đến 19 giờ tối – Lúc gà lên chuồng đi ngủ.

11. Tuất – Chó: Từ 19 giờ đến 21 giờ tối – Khi chó phải trông nhà.

12. Hợi – Lợn: Từ 21 giờ đến 23 giờ tối khuya – Lúc lợn ngủ say giấc nhất.

*

2. Cách tính can chi của ngày theo 12 con giáp

2.1 Cách tính ngày âm theo con giáp

Ngày can chi theo chu kỳ 60, độc lập không lệ thuộc vào năm tháng âm lịch hay năm tháng can chi – (Kể cả tháng nhuận).

Ngày âm lịch và ngày can chi chênh lệch nhau rất khó xác định. Tính ngày can chi chuyển đổi sang âm lịch rất phức tạp vì tháng âm lịch thiếu đủ từng năm khác nhau (âm lịch trong 19 năm có 7 tháng nhuận, lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu 29 ngày theo trình tự không nhất định) nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn.

2.2 Cách tính ngày dương lịch ra ngày can chi

Mỗi năm Dương lịch có 365 ngày, nghĩa là 6 chu kỳ Lục thập hoa giáp cộng thêm 5 ngày lẻ. Năm nhuận có thêm 1 ngày 29/02 tức 366 ngày, thì cộng thêm 6 ngày lẻ. Nếu lấy ngày 1/3 là ngày khởi đầu thì các ngày sau đây trong mọi năm cùng can chi giống 1/3 là (30/4), (29/6), (28/8), (27/10), (26/12), (24/2 năm sau) đó. Nếu biết ngày 1/3 (hay một trong bảy ngày nói trên) là ngày gì, ta dễ dàng tính nhẩm những ngày bất kỳ trong năm (gần với một trong bảy ngày nói trên).

Xem thêm:

Nếu muốn tính những ngày 1/3 năm sau hay năm sau nữa chỉ cần cộng thêm số dư là 5 đối với năm thường (tức là từ 24/2 – 28/2) hoặc là 6 đối với năm nhuận (có thêm ngày 29/2).

*

3. Cách tính tháng theo 12 con giáp

Tháng giêng âm lịch luôn luôn là tháng Dần, tháng hai là Mão, cứ tuân theo thứ tự đó đến tháng 11 là Tý, tháng chạp là Sửu (12 tháng ứng với 12 chi). Ví dụ như:

Tháng 1 (Tháng Giêng) là DầnTháng 2 là MãoTháng 3 là ThìnTháng 4 là TỵTháng 5 là NgọTháng 6 là MùiTháng 7 là ThânTháng 8 là DậuTháng 9 là TuấtTháng 10 là HợiTháng 11 là TýTháp 12 (Tháng Chạp) là Sửu

Bạn có thể kết hợp với các can trong năm để chi tiết hơn về can chi:

Tháng giêng của năm có hàng can Giáp, Kỷ (ví dụ năm giáp tý, kỷ tỵ) là tháng Bính DầnTháng giêng của năm có hàng can Ất, Canh là tháng Mậu DầnTháng giêng của năm có hàng can Bính, Tân là tháng Canh DầnTháng giêng của năm có hàng can Đinh, Nhâm là tháng Nhâm DầnTháng giêng của năm có hàng can Mậu, Quý là tháng Giáp Dần

Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính (không đổi).

*

4. Cách tính năm dương lịch ra năm can chi

Hết một vòng 60 năm từ Giáp Tý đến Quý Hợi. Từ năm thứ 61 trở lại Giáp Tý, năm thứ 121,181 … cũng trở lại Giáp Tý. Đó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử, nếu không ghi triều vua nào thì rất khó xác định. Một gia đình có ông và cháu cùng một tuổi, có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông, vậy nên khi tính thành dương lịch cần phải chú ý cộng trừ bội số của 60. Việc tính can chi năm theo 12 con giáp sẽ giúp các bạn chọn được năm tốt để tiến hành lễ dặm hỏi, lễ cưới, lễ đính hôn,…

Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can:

0: canh (ví dụ Canh Thân 1980)

1: tân (ví dụ Tân Dậu 1981)

2: nhâm (ví dụ Nhâm Tuất 1982)

3: quý (ví dụ Quý Hợi 1983)

4: giáp (ví dụ Giáp Tý 1984)

5: ất (ví dụ Ất Sửu 1985)

6: bính (ví dụ Bính Dần 1986)

7: đinh (ví dụ Đinh Mão 1987)

8: mậu (ví dụ Mậu Thìn 1988)

9: Kỷ (ví dụ Kỷ Tỵ 1989)

Cách tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch:Cộng hoặc trừ bội số 60 còn dư bao nhiêu, đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can – Chi

*

Ví dụ:

Năm 1924. Ta lấy 1924 : 60 = 32 dư 4. Vậy tra bảng sẽ là năm Giáp Tý

Năm 1890. Ta lấy 1890 : 60 = 31 dư 30. Vậy tra bảng sẽ là năm Canh Dần

Năm 843. Ta lấy 843 : 60 = 14 dư 3. Vậy tra bảng sẽ là năm Quý Hợi

5. Cách tính mệnh ngũ hành trong can chi

Can chi là một hệ thống đánh số thành chu kỳ, được dùng rộng rãi trong nền văn minh của người Á Đông. Mỗi người sinh ra đều mang một can chi theo tuổi và năm sinh của mình, hay còn gọi là tuổi âm. Can chi là sự kết hợp giữa Thiên can và Địa chi bao gồm:

– 10 Thiên can: Nhâm, Quý, Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân.

– 12 Địa chi: Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ.

5.1 Cách tính Can Chi dựa vào năm sinh

Cách tính Can:

Bạn lấy số cuối của năm sinh và đối chiếu với bảng quy ước dưới đây:

Thiên can

Tân

Nhâm

Quý

Giáp

Ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Số quy ước

1

2

3

4

5

6

7

8

9

0

Cách tính Chi:

Bạn dùng 2 số cuối của năm sinh chia cho 12. Sau đó, bạn lấy số dư và đối chiếu với quy ước bên dưới:

Địa chi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Số quy ước

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Ví dụ: Tính can chi cho năm 1999.

– Can: Số cuối là số 9, tương ứng với Thiên can Kỷ.

– Chi: Hai số cuối là 99 chia cho 12, như sau: 99 / 12 = 8, dư 3, tương ứng với Địa chi Mão.

Vậy người sinh năm 1999 sẽ có can chi là Kỷ Mão.

5.2 Cách tính cung mệnh ngũ hành theo can chi

Ngũ hành gồm 5 mệnh là Thủy, Hỏa, Thổ, Kim, Mộc. Tùy thuộc vào mỗi năm sinh khác nhau, bạn sẽ sở hữu một hành phù hợp riêng. Đồng thời, bạn có thể dựa vào Can Chi để tính mệnh ngũ hành.

Cách thực hiện là lấy Can + Chi = Mệnh. Sau đó, bạn đối chiếu với bảng quy ước đã thống kê bên dưới. Lưu ý, nếu kết quả lớn hơn 5 thì bạn trừ thêm 5.

– Thiên can:

Thiên can

Giáp

Ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quý

Số quy ước

1

2

3

4

5

– Địa chi:

Địa chi

Sửu

Dần

Mão

Thìn

Tỵ

Ngọ

Mùi

Thân

Dậu

Tuất

Hợi

Số quy ước

0

1

2

– Ngũ hành:.

Ngũ hành

Kim

Thủy

Hỏa

Thổ

Mộc

Số quy ước

1

2

3

4

5

Ví dụ: Năm 1999 có can chi là Kỷ Mão, vậy:

– Thiên Can: Kỷ = 3.

– Địa chi: Mão = 0.

Xem thêm:

– Mệnh ngũ hành: 3 + 0 = 3, vậy là mệnh Hỏa.

6. Cách tính tuổi con giáp theo bát tự tứ trụ năm 2021

Sau đây, Phong Thủy Tam Nguyên xin gửi đến bạn bảng tính tuổi âm dương theo các năm:

Leave a comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *