Bài Viết Số 1 Lớp 9 Văn Mẫu Lớp 9 Tuyển Chọn, Những Bài Văn Thuyết Minh Hay Nhất

A. Tóm tắt kiến thức cơ bản:1. Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.2. Yêu cầu: Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho mọi người. Văn thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn.3. Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn thuyết minh: 1 | P a g e TIẾT 1: ÔN TẬP LÍ THUYẾT A. Tóm tắt kiến thức cơ bản: 1. Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong đời sống nhằm cung cấp tri thức về: đặc điểm, tính chất, nguyên nhân…của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. 2. Yêu cầu: – Tri thức trong văn bản thuyết minh phải khách quan, xác thực, hữu ích cho mọi người. – Văn thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ, hấp dẫn. 3. Sự khác nhau giữa văn miêu tả và văn thuyết minh: Văn miêu tả Văn thuyết minh + Có hư cấu tưởng tượng, không nhất thiết phải trung thành với sự vật, đối tượng…. + Dùng nhiều so sánh, liên tưởng. + Mang nhiều cảm xúc chủ quan của người viết. + ít dùng số liệu cụ thể. VD: “Những đám mây trắng như bông +Trung thành với đặc điểm của sự vật, đối tượng. + ít dùng so sánh, liên tưởng. + Đảm bảo tính khách quan, khoa học. + Dùng số liệu cụ thể. VD: “Hoa chuông cao từ 15- 20 cm. Hoa 2 | P a g e đang tô vẽ cho nền trời bằng những hình thù lạ mắt. Nắng trong vắt như pha lê. Nắng xiên qua cây gỗ tếch ở vườn hoa phố Nguyễn Cao, rọi xuống và chạy lung tung quanh cái bàn ăn trưa của bốn cụ già…” nhỏ có hình chuông, hương thơm, thân uốn cong, màu trắng hay hồng lợt. Hoa có thể sống trong bình từ 5- 7 ngày…” * Trong văn bản thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả, biện pháp nghệ thuật làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, hấp dẫn. 4. Phương pháp thuyết minh: 1. Phương pháp nêu định nghĩa: VD: Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. 2. Phương pháp liệt kê: VD: Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm… 3. Phương pháp nêu ví dụ: 3 | P a g e VD: Người ta cấm hút thuốc ở tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la) 4. Phương pháp dùng số liệu: VD: Một tượng phật ở Nhạc Sơn, Tứ Xuyên, Trung Quốc, cao 71m, vai rộng 24m, trên mu bàn chân tượng có thể đỗ 20 chiếc xe con”. 5. Phương pháp so sánh: VD: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích lớn bằng ba đại dương khác cộng lại và lớn gấp 14 lần diện tích biển Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất. 6. Phương pháp phân loại, phân tích: VD: Muốn thuyết minh về một thành phố, có thể đi từng mặt: vị trí địa lý, khí hậu, dân số, lịch sử, con người, sản vật… 5. Cách làm bài văn thuyết minh: – Bước 1: + Xác định đối tượng thuyết minh. + Sưu tầm, ghi chép và lựa chọn các tư liệu cho bài viết + Lựa chọn phương pháp thuyết minh phù hợp + Sử dụng ngôn từ chính xác, dễ hiểu để thuyết minh làm nổi bật các đặc điểm cơ bản của đối tượng. – Bước 2: Lập dàn ý – Bước 3: Viết bài văn thuyết minh 4 | P a g e + Viết phần mở bài: Mở bài có nhiều phương pháp, nhưng có thể quy vào hai phương pháp chủ yếu là mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp. Ví dụ 1: Mở bài trực tiếp Chiêm Hoá, một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang là nơi cư trú của nhiều dân tộc anh em như: Kinh, Tày, Dao, H’Mông, Sán Dìu…Tuy phong tục, tập quán khác nhau nhưng chung sống rất hoà thuận cùng nhau xây dựng quê hương ngày thêm tươi đẹp. Ví dụ 2: Mở bài gián tiếp. Là người Việt Nam ai cũng đã một lần nghe câu ca dao: Đồng Đăng có phố Kì Lừa Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh Từ Hà Nội đi theo quốc lộ 1A, du khách ngồi trên xe ô tô khoảng 2 tiếng đồng hồ là đến địa phận Lạng Sơn. Qua dãy núi Kai Kinh rồi đến ải Chi Lăng thâm nghiêm hùng vĩ, những kì tích đó đã làm cho bao kẻ thù xưa nay khiếp sợ. Đường 1A trườn dài theo những triền núi ngút ngàn thông reo. Từng đoàn xe lớn nhỏ hối hả về xứ Lạng ẩn mình trong sương sớm. Qua khỏi đèo Sài Hồ là đến thị xã Lạng Sơn, vùng biên ải của Tổ quốc nơi quê hương của hoa thơm, trái ngọt và nhữnglàn điệu dân ca đặc sắc: Then, Sli, Lượn của các dân tộc Tày, Nùng, Dao. + Viết phần thân bài: 5 | P a g e Phần này thường gồm một số đoạn văn được liên kết với nhau thành một hệ thống nhằm giải đáp một số yêu cầu của đề bài Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh nên tuân thủ theo thứ tự cấu tạo của sự vật, theo thứ tự nhận thức ( từ tổng thể đến bộ phận, từ ngoài vào trong, từ xa đến gần), theo thứ tự diễn biến sự việc trong một thời gian trước- sau; hay theo thứ tự chính phụ: cái chính nói trước, cái phụ nói sau. + Viết phần kết bài: Phần kết bài có thể nhấn mạnh một lần nữa đặc sắc của đối tượng giới thiệu- thuyết minh hoặc nêu một lời mời, một kiến nghị, hoặc một ấn tượng mạnh mẽ nhất về đối tượng đó. Ví dụ 1: Hiện tại và tương lai, Chiêm Hoá là một điểm du lịch thu hút rất nhiều khách tham quan. Hãy đến với Chiêm Hoá để dự hội Lồng Tông tổ chức vào ngày mùng 8 tháng giêng hàng năm, thăm đền Bách Thần, đền Đầm Hồng. Vào mùa hè các bạn có thể đi du ngoạn thác Bản Ba và đặc biệt chúng ta sẽ được thăm khu di tích lịch sử Kim Bình. Chúng ta sẽ thấy Chiêm Hoá đẹp biết nhường nào. B. Các dạng đề: 1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm: Nhận biết yếu tố thuyết minh trong bài ca dao sau: Trong đầm gì đẹp bằng sen 6 | P a g e Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng, bông trắng, lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn • Gợi ý : Yếu tố thuyết minh: Cấu tạo của hoa sen “Lá xanh, bông trắng, nhị vàng” 2.

Đang xem: Văn mẫu lớp 9 tuyển chọn

Xem thêm:

Xem thêm:

Dạng đề 5 hoặc 7 điểm: Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam. * Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trong đời sống của người nông dân Việt Nam * Thân bài: – Nêu nguồn gốc, đặc điểm của con trâu VD: Trâu là động vật thuộc phân bộ nhai lại, nhóm sừng rỗng, bộ guốc chẵn, lớp thú có vú. Trâu Việt Nam có nguồn gốc từ trâu rừng thuần hóa, thuộc nhóm trâu đầm lầy. Lông màu xám, xám đen, thân hình vạm vỡ, thấp, ngắn, bụng to, mông dốc, bầu vú nhỏ, sừng hình lưỡi liềm. Có 2 đai màu trắng: dưới cổ và chỗ đầu xương ức. Trâu cái nặng trung bình 350-400 kg, trâu đực 400- 500 kg… – Vai trò, lợi ích của con trâu: • Trong đời sống vật chất: 7 | P a g e + Là tài sản lớn của người nông dân. + Là công cụ lao động quan trọng. +Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mĩ nghệ, phân bón… • Trong đời sống tinh thần: + Con trâu gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với tuổi thơ. + Con trâu có vai trò quan trọng trong lễ hội, đình đám ( hội chọi trâu ở Đồ Sơn (Hải Phòng), Hàm Yên, Chiêm Hoá (Tuyên Quang)…, hội đâm trâu (Tây Nguyên)…) * Kết bài: Khẳng định lại vai trò của con trâu trong đời sống hiện nay. C. Bài tập về nhà: (Dạng đề 5 hoặc 7 điểm) Viết bài văn hoàn chỉnh từ đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam. Gợi ý : ( theo dàn ý chi tiết đã xây dựng tại lớp) Tiết 2: CÁCH LÀM MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VĂN THUYẾT MINH A. Tóm tắt kiến thức cơ bản: – Cách làm một số dạng đề văn thuyết minh: 8 | P a g e * Khi đối tượng thuyết minh là một đồ vật thì nội dung thuyết minh thường là: – Cấu tạo của đối tượng – Các đặc điểm của đối tượng – Tính năng hoạt động – Cách sử dụng, cách bảo quản – Lợi ích của đối tượng * Khi thuyết minh về một loài vật, nội dung thuyết minh thường là: – Nguồn gốc – Đặc điểm – Hình dáng – Lợi ích * Khi thuyết minh về một thể loại văn học, nội dung thuyết minh thường là: – Nêu một định nghĩa chung về thể thơ – Nêu các đặc điểm của thể thơ: + Số câu, chữ. + Quy luật bằng trắc. + Cách gieo vần. + Cách ngắt nhịp. + Cảm nhận về vẻ đẹp, nhạc điệu của thể thơ. 9 | P a g e *Khi đối tượng thuyết minh là một danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, thì nội dung thuyết minh thường là: – Vị trí địa lí. – Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng. – Những truyền thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng. – Cách thưởng ngoạn đối tượng. *Khi đối tượng thuyết minh là một danh nhân văn hoá thì các nội dung thuyết minh thường là: – Hoàn cảnh xã hội. – Thân thế và sự nghiệp. – Đánh giá xã hội về danh nhân . Lưu ý : Trong các phần trên, phần thân thế, sự nghiệp chiếm vai trò chủ yếu, có dung lượng lớn nhất trong bài viết. *Khi giới thiệu một đặc sản thì nội dung thuyết minh thường là: – Nguồn gốc, ý nghĩa tên gọi món ăn, đặc sản. – Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản: dáng vẻ, màu sắc, hương vị. – Cách thức chế biến, thưởng thức. B. Các dạng đề: 1. Dạng đề 2 hoặc 3 điểm: Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu món Cơm lam quê em. 10 | P a g e Gợi ý: – Cơm lam là một món ăn dân dã, quen thuộc của người miền núi phía Bắc – Cách làm: Cho gạo đã vo vào ống nứa (tre) non, cuộn lá chuối hay lá dong nút chặt, chất củi đốt. Phải đốt đều đến khi vỏ nứa cháy thành lớp than mỏng là cơm chín. – Cách thưởng thức: nếu ăn ngay chỉ việc chẻ ống nứa ra. Nếu muốn để dành thì dùng dao róc hết lớp nứa bị cháy chỉ để lại lớp vỏ trắng… – Hiện nay Cơm lam còn trở thành đặc sản trong nhà hàng, khách sạn. 2. Dạng đề 5 hoặc 7 điểm: Đề bài: Thuyết minh về một loài hoa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc. *Gợi ý: xây dựng dàn ý chi tiết 1.Mở bài: Giới thiệu chung về một loài hoa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc (hoa đào) – Xuất hiện vào mùa xuân , trong sự vui tươi, náo nức của ngày tết. – Hoa đào là loài hoa đẹp, có sức sống mạnh mẽ, có ý nghĩa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc- món ăn tinh thần không thể thiếu được của người Việt. 2.Thân bài: – Đặc điểm chung của loài hoa: Hoa đào là loài hoa đặc trưng cho Hà Nội, biểu tượng cho mùa xuân và sức sống của miền Bắc – Phân loại các loài hoa: đào bích , đào phai, đào bạch… <...>… Trường ca- 197 9), Khi bé Hoa ra đời ( Thơ thiếu nhi- in chung), Thư mùa đông ( thơ 199 4), Trường ca Biển ( 199 4), Thơ Hữu Thỉnh ( 199 8) Nhà thơ đã được trao giải thưởng: Giải ba cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm 197 2- 197 3; Giải nhất năm 197 5- 197 6; Giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 198 0 ( Trường ca Đường tới thành phố) và năm 199 5 ( tập thơ Thư mùa đông); Giải xuất sắc Bộ Quốc phòng năm 199 4 (Trường… trường Sau năm 197 5, Hữu Thỉnh học tại trường viết văn Nguyễn Du khóa 1 Từ năm 198 2, ông là cán bộ biên tập, Trưởng ban thơ và là Phó Tổng biên tập Tạp chí Văn nghệ Quân đội Từ năm 199 0, Hữu Thỉnh chuyển sang Hội nhà văn Việt Nam, giữ chức Tổng biên tập tuần báo Văn nghệ, tham gia ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam các khóa III, IV, V Tác phẩm đã xuất bản: Âm vang chiến hào (Thơ in chung – 197 5), Đường… ấm C Bài tập về nhà:(dạng đề 5 hoặc 7 điểm) – Viết bài văn hoàn chỉnh từ đề bài: Thuyết minh về một loài hoa trong ngày tết cổ truyền của dân tộc 12 | P a g e * Gợi ý: ( theo dàn ý chi tiết đã xây dựng tại lớp) -Tiết 3: LUYỆN TẬP A Tóm tắt kiến thức cơ bản: – HS biết lập dàn ý cho đề bài – Viết được đoạn mở bài, thân bài từ các đề cụ thể – Viết hoàn chỉnh bài văn theo… mới mẻ về tâm hồn con người- một thế giới còn ẩn chứa nhiều điều bất ngờ, thú vị C Bài tập về nhà: (Dạng đề 5 hoặc 7 điểm) – Viết hoàn chỉnh bài văn cho một trong các đề bài sau: * Đề 1 Thuyết minh về cái phích nước * Đề 2: Giới thiệu về một danh lam, thắng cảnh ở địa phương em * Đề 3 Giới thiệu về di tích lịch sử, văn hoá của địa phương … 15-2- 194 2 Quê gốc làng Phú Vinh, xã Duy Phiên, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc Trước hòa bình lập lại ( 195 4) Hữu Thỉnh đã phải trải qua một tuổi thơ vô cùng khổ cực Mười tuổi ông phải đi làm phu, làm đủ mọi thứ lao dịch cho các đồn binh Pháp Đến sau năm 195 4 ông mới được đi học Năm 196 3, khi vừa tốt nghiệp phổ thông, ông vào bộ đội tăng thiết giáp, Trung đoàn 202, học lái xe, làm cán bộ tiểu đội Ông… cầu của đề – Biết tự sửa những lỗi sai về chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu B Các dạng đề: 1 Dạng đề 2 hoặc 3 điểm Yêu cầu học sinh lập dàn ý cho các đề sau: * Đề 1 Thuyết minh về cái phích nước a Mở bài: Giới thiệu khái quát về cái phích b Thân bài: – Nêu cấu tạo của phích: + Vỏ phích + Ruột phích 13 | P a g e – Cách bảo quản, sử dụng c Kết bài: Vai trò của cái phích trong đời sống hiện nay * Đề 2 Giới… thống lịch sử, văn hoá gắn liền với đối tượng 14 | P a g e – Những cảnh quan làm nên vẻ đẹp đặc sắc của đối tượng – Cách chiêm ngưỡng, thưởng ngoạn đối tượng (nếu đối tượng thuyết minh là danh lam, thắng cảnh) c Kết bài: Ý nghĩa, giá trị của di tích lịch sử, văn hoá đối với đời sống con người 2 Dạng đề 5 hoặc 7 điểm * Đề 1 Em hãy viết đoạn văn giới thiệu về thân thế và sự nghiệp của nhà văn Nam Cao (HS… thế và sự nghiệp của nhà văn Nam Cao (HS viết một đoạn văn phần thân bài cho đề 2) * Gợi ý : – Mở đoạn : Nam Cao( 191 5- 195 1) tên khai sinh là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hoà Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam – Thân đoạn : Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn, truyện dài viết chân thực về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống… Giới thiệu về nhà thơ hoặc nhà văn mà em yêu thích a Mở bài: Giới thiệu khái quát về nhà thơ hoặc nhà văn b Thân bài: – Hoàn cảnh xã hội – Thân thế và sự nghiệp – Đánh giá chung về đối tượng đó c Kết bài: Khẳng định vai trò, vị thế của nhà văn (nhà thơ) trong xã hội * Đề 3 Giới thiệu về di tích lịch sử, văn hoá của địa phương a Mở bài : Giới thiệu chung về di tích lịch sử, văn hoá của địa phương b Thân… thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ Ông đã sớm khẳng định một phong cách thơ riêng Ngôn ngữ thơ Hữu Thỉnh mang nhiều chất dân gian Ông đã vận dụng một cách nhuần nhuyễn những câu tục ngữ ca dao trong thơ mình và nhờ vậy đã tạo nên hiệu quả thẩm mĩ đặc biệt Bên cạnh đó, những nhà nghiên cứu cũng thường đề cập đến tính triết luận sâu sắc trong thơ Hữu Thỉnh.Vì thế thơ ông mang đến cho bạn đọc những cảm . năm 197 2- 197 3; Giải nhất năm 197 5- 197 6; Giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 198 0 ( Trường ca Đường tới thành phố) và năm 199 5 ( tập thơ Thư mùa đông); Giải xuất sắc Bộ Quốc phòng năm 199 4 (Trường. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ VĂN THUYẾT MINH A. Tóm tắt kiến thức cơ bản: – Cách làm một số dạng đề văn thuyết minh: 8 | P a g e * Khi đối tượng thuyết minh là một đồ vật thì nội dung thuyết minh thường là: -. ca- 197 9), Khi bé Hoa ra đời ( Thơ thiếu nhi- in chung), Thư mùa đông ( thơ 199 4), Trường ca Biển ( 199 4), Thơ Hữu Thỉnh ( 199 8). Nhà thơ đã được trao giải thưởng: Giải ba cuộc thi thơ báo Văn

Leave a comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *